53 trường Đại học trên cả nước đã chính thức công bố mức quy đổi điểm IELTS để xét tuyển kết hợp năm 2025. Tùy theo từng trường, thí sinh có chứng chỉ IELTS từ 4.0 trở lên có thể được quy đổi sang điểm tiếng Anh từ 6 đến 8, tạo thêm lợi thế khi xét điểm thi tốt nghiệp THPT hoặc học bạ.

53 trường Đại học công bố mức quy đổi IELTS năm 2025

Một số trường áp dụng mức quy đổi từ IELTS 4.0, gồm Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Đại học Thủ đô Hà Nội, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên, Đại học Sài Gòn, Phan Châu Trinh và Nha Trang.

Đây cũng là mức điểm đủ để thí sinh được miễn thi môn tiếng Anh khi xét công nhận tốt nghiệp THPT. Phần lớn các trường còn lại yêu cầu IELTS từ 5.0, thường được quy đổi thành 7 đến 8,5 điểm trong thang điểm 10 của môn tiếng Anh.

Nếu đạt IELTS 6.5, thí sinh tại một số trường sẽ được quy đổi tối đa thành 10 điểm môn tiếng Anh. Tuy nhiên, Học viện Ngoại giao và Đại học Ngoại thương lại đặt ra ngưỡng cao nhất: chỉ những ai sở hữu IELTS 8.5 mới được tính điểm tuyệt đối.

Bên cạnh đó, một số trường sử dụng thang điểm quy đổi riêng để xét tuyển kết hợp với nhiều tiêu chí khác. Chẳng hạn, tại Đại học Ngân hàng TP.HCM, thí sinh có IELTS từ 4.5 trở lên sẽ được quy đổi sang mức 18 đến 26 điểm trên thang điểm 150.

Mức quy đổi điểm IELTS của 53 trường Đại học, tính đến 29/5:

TT Trường Quy đổi điểm IELTS
4.0 4.5 5.0 5.5 6.0 6.5 7.0 7.5 8.0-9.0
Phía Bắc (từ Quảng Bình trở ra)
1 Đại học Giao thông vận tải 8 8,5 9 9,5 10 10 10
2 Đại học Bách khoa Hà Nội 8,5 9 9,5 10 10 10 10
3 Học viện Nông nghiệp Việt Nam 6 7 8 9 10 10 10 10 10
4 Đại học Kinh tế Quốc dân 8 8,5 9 9,5 10 10
5 Học viện Ngoại giao 8 8,5 9 9,5 10
6 Đại học Ngoại thương 8,5 9 9,5 10
7 Học viện Phụ nữ Việt Nam 7 8 9 10 10 10 10
8 Đại học Thủy lợi 8 8 9 9 10 10 10
9 Đại học Thương mại 10 10 10 10 10 10 10
10 Học viện Tài chính 9 9,5 10 10 10 10
11 Học viện Ngân hàng 8 8,5 9 9,5 10
12 Học viện Báo chí và Tuyên truyền 7 8 9 9,5 10 10 10
13-24 Đại học Quốc gia Hà Nội (12 trường) 8,5 9 9,5 10 10 10
25 Đại học Công nghiệp Hà Nội 9 9,5 10 10 10 10
26 Đại học Thủ đô Hà Nội 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
27 Đại học Mở Hà Nội 9 9,5 10 10 10 10
28 Đại học Điện lực 8,5 9 9,5 10 10 10 10
29 Đại học Mỏ – Địa chất 8,5 9 9,5 10 10 10 10
30 Đại học Kiểm sát Hà Nội 8,5 9 9,5 10 10
31 Đại học Lâm nhiệp 8,5 9,5 10 10 10 10 10
32 Đại học Xây dựng Hà Nội 8,5 9 9,5 10 10 10
33 Đại học CMC (Hà Nội) 8 8,5 9 9,25 9,5 9,75 10
34 Đại học Thăng Long (Hà Nội) 8 8,5 9 9,5 10 10
35 Đại học Hòa Bình (Hà Nội) 7 8 9 9,5 10 10
36 Đại học Sư phạm Hà Nội 2 (Vĩnh Phúc) 9 9,5 10 10 10 10
37 Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên 6 7 8 9 10 10 10 10 10
38 Đại học Hạ Long (Quảng Ninh) 7,5 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10
39 Đại học Hải Dương 8,5 9 9,5 10 10 10
40 Đại học Hồng Đức (Thanh Hoá) 8 8,5 9 9,5 10 10 10
41 Đại học Văn hóa, Thể thao và Du lịch Thanh Hóa 8 8,5 9 9,5 10 10 10
Phía Nam (từ Quảng Trị trở vào)
42 Đại học Sài Gòn 8 8 8 9 9 9 10 10 10
43 Đại học Sư phạm Kỹ thuật TP HCM 7,5 8 8,5 9 9,5 10 10 10
44 Đại học Tôn Đức Thắng 7 8 8,5 9 10 10 10
45 Đại học Nông lâm TP HCM 8 8 9 9 10 10 10
46 Trường Đại học Bách khoa, Đại học Quốc gia TP HCM 8 9 10 10 10 10 10
47 Đại học Công nghiệp TP HCM (quy đổi thành điểm thi tốt nghiệp) 7.5 8 8.5 9 10 10 10 10
Đại học Công nghiệp TP HCM (quy đổi thành điểm học bạ lớp 12) 8 8,5 9 10 10 10 10 10
48 Đại học Tài chính – Marketing (TP HCM) 9 9 9 9 10 10 10
49 Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế 8 8,5 9 9,5 10 10 10
50 Đại học Kỹ thuật Y Dược Đà Nẵng 8 8,5 9 9,5 10 10
51 Đại học Duy Tân (Đà Nẵng) 8 8,5 9 9,5 10 10
52 Đại học Phan Châu Trinh (Quảng Nam) 8 8 8,5 9 9,5 10 10 10 10
53 Đại học Nha Trang (Khánh Hòa) 6 7 8 9 10 10 10 10 10
53-truong-dai-hoc-cong-bo-muc-quy-doi- IELTS
các trường đảm bảo không thí sinh nào có tổng điểm xét tuyển vượt quá mức điểm tối đa cho phép

Theo quy định tuyển sinh Đại học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các trường được phép sử dụng chứng chỉ ngoại ngữ để quy đổi đưa vào tổ hợp xét tuyển, tuy nhiên tỷ lệ đóng góp của điểm ngoại ngữ không được vượt quá 50%. Điều này đồng nghĩa, trong tổ hợp ba môn theo thang điểm 30, điểm ngoại ngữ sau khi quy đổi hoặc nhân hệ số chỉ được tính tối đa là 15 điểm.

Trường hợp sử dụng điểm khuyến khích, mức điểm cộng thêm không được vượt quá 10% tổng điểm tối đa, tức là không quá 3 điểm nếu xét trên thang điểm 30. Nhiều trường hiện đang áp dụng cách tính này. Đơn cử như tại Đại học Sư phạm Hà Nội, thí sinh đăng ký vào các ngành giảng dạy bằng tiếng Anh có thể được cộng từ 1 đến 3 điểm nếu sở hữu IELTS từ 6.5 trở lên.

Tuy vậy, các trường phải đảm bảo rằng không thí sinh nào có tổng điểm xét tuyển bao gồm cả điểm cộng và điểm ưu tiên vượt quá mức điểm tối đa cho phép. Do đó, nếu thí sinh đã đạt trọn vẹn 30 điểm trong tổ hợp xét tuyển, việc sở hữu chứng chỉ ngoại ngữ sẽ không còn tạo ra lợi thế về mặt điểm số.

Việc công bố mức quy đổi điểm IELTS giúp thí sinh có thêm lựa chọn xét tuyển linh hoạt và tận dụng được lợi thế về ngoại ngữ. Tuy nhiên, thí sinh cũng cần tìm hiểu kỹ phương án xét tuyển của từng trường để sử dụng chứng chỉ IELTS một cách hiệu quả nhất.

Trường Cao đẳng Y Dược Sài Gòn tổng hợp.